Phương pháp phân tích tăng trưởng sử dụng đốt sống cổ

29 tháng 5 năm 2020

Nếu ta nhìn vào định nghĩa về điều trị chỉnh hình răng mặt:

Định nghĩa

Là lĩnh vực liên quan đến giám sát, hướng dẫn và điều trị sự phát triển hay trưởng thành của cấu trúc răng mặt, bao gồm các tình trạng đòi hỏi sự di chuyển răng hay sửa chữa những tương quan sai và dị dạng của những cấu trúc này và điều chỉnh các tương quan giữa răng và xương mặt bằng cách sử dụng các lực và/ hoặc kích thích và tái định hướng các lực chức năng giữa phức hợp sọ mặt. [1]


Định nghĩa không chỉ giới hạn ở việc dịch chuyển răng đến vị trí mong muốn cuối cùng mà còn bao gồm việc sử dụng các lực nhằm làm thay đổi sự tăng trưởng của phức hợp sọ mặt.

Như vậy, ngoài hiểu được sự tăng trưởng sọ mặt, bác sĩ chỉnh nha cần phải biết được thời điểm để lực tác động có hiệu quả nhất ( mức độ thay đổi nhiều nhất/ thời gian), mà thời điểm tối ưu này thay đổi theo từng cá nhân.

Có nhiều cách để đánh giá mức độ tăng trưởng của xương hàm, có thể kể đến như đánh giá bằng các chỉ số sinh lý, như tuổi, sự dậy thì, sự mọc của các răng vĩnh viễn hoặc sử dụng phim x quang bao gồm xương bàn tay và xương đốt sống cổ (Cervical Vertebral Maturation - CVM). [2]


Phim sọ nghiêng phân tích  tăng trưởng CVM
Phim sọ nghiêng phân tích tăng trưởng CVM

Ưu điểm của việc sử dụng đốt sống cổ để đánh giá tăng trưởng là các đốt sống cổ đã được bao gồm trong phim sọ nghiêng (đòi hỏi phim sọ mặt nghiêng phải lấy được đốt sống cổ 2, 3, 4) do đó không cần phải chụp thêm một phim phụ, làm giảm liều tia x quang cần sử dụng.



1 - Các giai đoạn và nhận biết

Phân tích tăng trưởng CVM chia sự tăng trưởng làm 6 giai đoạn: được gọi từ CS1 -> CS6


Các giai đoạn tăng trưởng CVM
Các giai đoạn tăng trưởng CVM

Về cơ sở phân loại, phương pháp này dựa vào 2 sự chuyển tiếp của hình dạng các đốt sống cổ

  • Bờ dưới của các đốt sống cổ 2 đến 4 từ phẳng trở nên cong với mức độ khác nhau.

  • Thân đốt sống cổ 3, 4 có dạng hình thang chuyển dần thành chữ nhật nằm ngang, hình vuông và sau thành hình chữ nhật nằm dọc.


1.1 - Giai đoạn CS1

CS1: Phần bờ dưới của đốt sống cổ C2-4 phẳng
Thân của C3, C4 hình thang
Đỉnh tăng trưởng trong khoảng 2 năm sau thời kỳ này


Giai đoạn CS1 CVM
Giai đoạn CS1 CVM

1.2 - Giai đoạn CS2

Lõm xuất hiện ở bờ dưới C2.
Thân C3, C4 vẫn còn hình thang
Đỉnh tăng trưởng xảy ra trung bình 1 năm sau thời kỳ này


Giai đoạn CS2 CVM
Giai đoạn CS2 CVM

1.3 - Giai đoạn CS3

Lõm ở cả C2, C3
Thân C3, C4 hình binh hành hoặc hình chữ nhật ngang
Đỉnh tăng trưởng của xương hàm dưới xảy ra ở năm sau thời kỳ này


Giai đoạn CS3 CVM
Giai đoạn CS3 CVM

1.4 - Giai đoạn CS4

Lõm ở bờ dưới C2, C3, C4
Thân C3, C4 hình chữ nhật chiều ngang
Đỉnh tăng trưởng xảy ra trong vòng 1-2 năm trước thời kỳ này


Giai đoạn CS4 CVM
Giai đoạn CS4 CVM

1.5 - Giai đoạn CS5

Bờ lõm ở C2, C3, C4
Ít nhất một C3 hoặc C4 có hình chữ nhật.
Đỉnh tăng trưởng đã kết thúc 1 năm trước thời kỳ này


Giai đoạn CS5 CVM
Giai đoạn CS5 CVM

1.6 - Giai đoạn CS6

Lõm ở C2, C3, C4
Ít nhất C3 hoặc C4 có hình chữ nhật theo chiều dọc; còn lại là hình vuông
Đỉnh tăng trưởng của xương hàm dưới đã xảy ra 2 năm trước thời kỳ này


Giai đoạn CS6 CVM
Giai đoạn CS6 CVM

2 - Tổng kết


Tổng kết các giai đoạn tăng trưởng CVM
Tổng kết các giai đoạn tăng trưởng CVM

3 - Áp dụng trên lâm sàng


3.1 - Cần quan tâm đến đánh giá tăng trưởng khi

  • Trước khi nong nhanh hàm trên.

  • Khi cần thay đổi tăng trưởng của hàm trên và hàm dưới trong điều trị loại III, loại II xương hoặc cắn hở do xương.

  • Ở bệnh nhân có sự khác biệt nhiều giữa tuổi sinh lý và tuổi răng.

  • Trong điều trị chỉnh nha đòi hỏi can thiệp phẫu thuật chỉnh hình trong giai đoạn từ 16 đến 22 tuổi.


3.2 - Điều trị lệch lạc loại III

  • Điều trị chỉnh hình khớp cắn loại III trước dậy thì có tác dụng cho cả hàm trên (trung bình 2mm so với nhóm không điều trị) và hàm dưới (giảm đi 3.5mm so với nhóm không điều trị). [3]

  • Trong khi đó điều trị tăng trưởng loại III ở giai đoạn dậy thì chỉ có tác dụng với hàm dưới (4.5mm so với nhóm chứng). [3:1]


3.3 - Nong nhanh xương hàm trên và / hoặc kéo ra phía trước

  • Nong rộng hàm trên trước đỉnh phát triển xương hàm có khả năng làm tăng kích thước xương hơn về chiều ngang. [3:2]

  • Do đó nên nong rộng xương hàm trên ở giai đoạn CS1 hoặc CS2
    Việc nong hàm chủ yếu tác động lên xương ổ răng khi trong hoặc sau thời kỳ đỉnh tăng trưởng.



Tham khảo


  1. ẠJODO January 1994 Volume 105, Issue 1, Page 20A ↩︎

  2. Tiziano Baccetti, Lorenzo Franchi, James A. Mcnamara. The Cervical Vertebral Maturation (CVM) Method for the Assessment of Optimal Treatment Timing in Dentofacial Orthopedics. DOI:10.1053/j.sodo.2005.04.00 ↩︎

  3. Franchi L, Baccetti T, McNamara JA Jr: Post-pubertal assessment of treatment timing for maxillary expansion and protraction therapy followed by fixed appliances. Am J Orthod Dentofacial Orthop 126:555-568, 2004 ↩︎ ↩︎ ↩︎

Đăng nhập để bình luận
Hoa Bui   đăng vào thứ bảy, 4 tháng 7 năm 2020 15:44
Đăng nhập để trả lời
Ngoài ứng dụng nong hàm trên, phân tích này còn được sử dụng để tính thời điểm can thiệp phù hợp cho correction of sagittal orthognathic anomalies là 6 tháng- 1 năm trước đỉnh tăng trưởng dự kiến ạ.
Tuan Nguyen Anh   đăng vào thứ tư, 8 tháng 7 năm 2020 22:16
Cám ơn bạn Hoa Bui đã đóng góp ý, đúng là mục đích chính của phân tích tăng trưởng để can thiệp theo chiều trước sau (chiều ngang không thay đổi nhiều) và nam nữ sẽ khác nhau, thông thường tác động đến hàm dưới khi bệnh nhân ở giai đoạn CS2 đến CS3. Nhưng có khi cũng chưa chắc là anomalies mới phải can thiệp vì bình thường không chỉ là một con số mà là một "khoảng" trong giá trị bình thường.