Sử dụng mini vít có thực sự được coi là neo chặn tuyệt đối hay không ?

19 tháng 8 năm 2020

Khuyến khích: các bạn có thể tham khảo 2 bài viết sau trước khi đọc

Tìm và đọc tài liệu chỉnh răng

Bằng chứng y học và các mức độ tin cậy

1- Đặt vấn đề

Mini vít chỉnh răng là một dạng implant tạm thời được làm bằng hợp kim Titanium hay thép y tế có bề mặt không xử lý hoặc xử lý bán phần, dùng làm điểm trung gian kết nối lực chỉnh răng từ răng hay khí cụ chỉnh răng đến xương hàm.

Giả sử chúng ta lên kế hoạch điều trị, trong đó có neo chặn tối đa hoặc di xa, thay vì các khí cụ trong miệng như cung Nance, ngoài mặt như Headgear hoặc các khí cụ tựa lên khung mặt khác cồng kềnh khác, làm giảm mức độ hợp tác của bệnh nhân, chúng ta sẽ sử dụng mini vít để thay thế. Như vậy, sử dụng mini vít là bắt buộc trong thời điểm hiện nay.


Di xa khối răng hàm dưới sử dụng mini vít
Di xa khối răng hàm dưới sử dụng mini vít

Có hai cách sử dụng mini vít: trực tiếp và gián tiếp

  • Trực tiếp: lực trực tiếp qua mini vít đến răng cần neo chặn

Làm lún khối răng phía bên
Làm lún khối răng phía bên

  • Gián tiếp: là khi lực tác động lên răng hoặc khối răng cần dịch chuyển không trực tiếp từ mini vít mà từ răng trung gian mà phản lực được triệt tiêu phần nào.

Làm lún khối răng cửa trên
Làm lún khối răng cửa trên

Câu hỏi lâm sàng: câu hỏi được đặt ra là liệu việc đặt mini vít đóng khoảng bằng cách kéo cả khối răng phía trước với mục đích neo chặn tối đa tại vị trí răng hàm có đảm bảo răng hàm không dịch chuyển về phía trước hay không?


Trước hết, chúng ta cần hiểu khái niệm neo chặn tối đa khi kéo khối răng cửa về phía sau là gì ?

Khái niệm neo chặn tối đa: là khi răng hàm không dịch chuyển về phía gần.


Để trả lời cho câu hỏi lâm sàng trên, như bài viết Tìm và đọc tài liệu chỉnh răng, chúng ta tìm từ khóa "review maximum anchorage" trên Google Scholar. Kết quả như sau



Tác giả lựa chọn bài tổng quan

Tại sao lựa chọn

  • Bài phân tích được đăng trên AJODO

  • Bài tổng quan gần nhất: năm 2017

2 - Phân tích bài tổng quan

Mặc dù bài tổng quan không trực tiếp trả lời câu hỏi lâm sàng (sự dịch chuyển về phía gần của răng hàm) nhưng tác giả có thể tìm thấy các nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên (RCTs) liên quan đến dịch chuyển của răng hàm lớn thứ nhất.

Sơ lược về bài tổng quan

  • Cách thu thập dữ liệu: các tiêu chuẩn chính

    • Các nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên (RCTs) và can thiệp có đối chứng (CCTs).

    • Can thiệp đòi hỏi nhổ răng hàm nhỏ thứ nhất và chỉ định neo chặn tối đa khi đóng khoảng.

    • Loại trừ: không xuất bản bằng tiếng Anh.

  • Mục tiêu chính (primary outcome): so sánh trước và sau điều trị mức độ mất neo chặn, thể hiện bằng mức độ di gần của răng hàm hàm lớn thứ nhất.

Sau đây là bảng tóm tắt các nghiên cứu RCTs ( với 10038 bài đã được chọn lọc, chỉ còn 15 bài nghiên cứu RCTs và CCTs, như vậy bằng cách tìm kiếm qua bài tổng quan, chúng ta đã rút ngắn được rất nhiều công sức).



Ghi chú:

  • Mesial molar movement: Dịch chuyển của răng hàm (Mất neo chặn)

  • Trị số dương: dịch chuyển phía gần

  • Trị số âm: dịch chuyển ra xa

Kết quả từ bảng này

  • Có hai hướng kết quả, răng hàm lớn có thể dịch gần (lớn nhất 1.5 mm) hoặc bị đẩy ra xa một chút ( -0.78 mm).

Vậy bài tổng quan có thể trả lời câu hỏi ban đầu không?

Câu trả lời là "Có thể".


Ở đây "có" có nghĩa là có "bằng chứng" - bằng chứng chính là kết quả từ một vài RCTs cho thấy có sự dịch chuyển về phía gần của răng hàm lớn và đặt mini vít để neo chặn

  • Lý giải: không phải mục đích chính của bài viết này và cần thêm bằng chứng, nhưng một số bàn luận của các nghiên cứu đặt ra vấn đề

    • Dịch gần: Nếu có nhổ răng hàm nhỏ, sự dịch gần của răng hàm lớn có thể do mất tiếp xúc bên tại vị trí nhổ dẫn đến mất cân bằng lực theo chiều trước sau tại vị trí răng hàm lớn. Như vậy, dưới ảnh hưởng của lực từ khớp cắn, răng hàm lớn thứ nhất dịch chuyển gần.

    • Di xa: một lượng nhỏ di xa có thể xảy ra nếu chúng ta đóng khoảng bằng phương pháp trượt. Lúc này do di xa do lực ma sát giữa dây cung và mắc cài làm đẩy răng hàm lớn về phía xa.


Lưu ý: tác giả khuyến khích các bạn nên đọc một vài bài RCTs trong bài tổng quan này để hiểu sâu hơn cách can thiệp lâm sàng của nghiên cứu và các bàn luận liên quan.

3 - Thay đổi thực hành lâm sàng

Bài báo có thay đối thái độ thực hành lâm sàng của tôi không?

Câu trả lời là "Có"


  • Nếu có nhổ răng hàm nhỏ, các răng hàm lớn có thể dịch gần (đến 1.5 mm - Benson 2007) [2]. Cần phải chú ý vì 1mm sai lệch tương quan răng hàm là sự dịch chuyển loại khớp cắn.

  • Cần theo dõi tương quan răng hàm mỗi lần hẹn: chụp ảnh và ghi lại sự thay đổi và ghi lại tình trạng khớp cắn hiện tại (độ cắn chìa, tương quan răng nanh v..v..) bằng hồ sơ giấy hay điện tử.

    --> Xem mỗi lần hẹn được như một lần chẩn đoán lại.

  • Neo chặn trực tiếp vào răng hàm nếu muốn răng hàm không dịch chuyển


Chụp và lưu trữ ảnh sau mỗi lần hẹn - ViCeph
Chụp và lưu trữ ảnh sau mỗi lần hẹn - ViCeph

Ghi lại lịch sử điều trị - ViCeph
Ghi lại lịch sử điều trị - ViCeph

  • Hoặc có thể duy trì một lực di xa nhỏ như sau:

Lực di xa lên răng hàm lớn thứ nhất
Lực di xa lên răng hàm lớn thứ nhất

Chồng hình trước và sau điều trị
Chồng hình trước và sau điều trị

Sau điều trị, chúng ta thấy vị trí răng hàm lớn thứ nhất hàm trên không thay đổi


Lời kết:

  • Như vậy là chỉ với tìm kiếm bằng Google Scholar và biết lựa chọn bài đọc, tác giả hy vọng với những câu hỏi lâm sàng tương tự, chúng ta chỉ mất một chút thời gian (dưới 1h) để tìm câu trả lời.

  • Bài viết sẽ được cập nhật nếu có bằng chứng mới.


Không chỉ nhấn nút Like, hãy viết ý kiến của các bạn ở phần thảo luận dưới đây !


Tham khảo


  1. Antoszewska-Smith, Joanna, Michał Sarul, Jan Łyczek, Tomasz Konopka, and Beata Kawala. “Effectiveness of Orthodontic Miniscrew Implants in Anchorage Reinforcement during En-Masse Retraction: A Systematic Review and Meta-Analysis.” American Journal of Orthodontics and Dentofacial Orthopedics 151, no. 3 (March 2017): 440–55. ↩︎

  2. Benson PE, Tinsley D, O'Dwyer JJ, Majumdar A, Doyle P, Sandler PJ. Midpalatal implants vs headgear for orthodontic anchorage—a randomized clinical trial: cephalometric results. Am J Orthod Dentofacial Orthop 2007;132:606-15 ↩︎

Đăng nhập để bình luận